Chỉ thị 15/CT-UBND năm 2025 tăng cường công tác phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý vi phạm trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn thành phố Hà Nội
Số hiệu | 15/CT-UBND |
Ngày ban hành | 19/09/2025 |
Ngày có hiệu lực | 19/09/2025 |
Loại văn bản | Chỉ thị |
Cơ quan ban hành | Thành phố Hà Nội |
Người ký | Trần Sỹ Thanh |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 15/CT-UBND |
Hà Nội, ngày 19 tháng 9 năm 2025 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC PHÒNG NGỪA, NGĂN CHẶN VÀ XỬ LÝ VI PHẠM TRONG PHẠM VI BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Thời gian qua, Ủy ban nhân dân Thành phố đã ban hành Chỉ thị số 07/CT- UBND ngày 30/3/2021 về công tác phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý vi phạm pháp luật đê điều, thủy lợi trên địa bàn thành phố Hà Nội và văn bản số 3616/UBND-KTN ngày 01/11/2024 về tăng cường xử lý vi phạm phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi. Các sở, ngành Thành phố, chính quyền địa phương đã nêu cao trách nhiệm, tích cực thực hiện các giải pháp nhằm kiểm tra, ngăn chặn, xử lý hiệu quả, kịp thời các hành vi vi phạm trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả tích cực đạt được, công tác phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý vi phạm trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi ở một số địa phương còn chưa đạt hiệu quả cao. Nhiều vụ vi phạm mới phát sinh chưa được ngăn chặn, xử lý kịp thời và dứt điểm. Nhiều vi phạm tồn tại cũ chưa được lập kế hoạch để từng bước xử lý dứt điểm hoặc có lập kế hoạch nhưng việc triển khai, thực hiện không có kết quả cụ thể. Đặc biệt, trong giai đoạn chuyển tiếp sang chính quyền địa phương hai cấp, gia tăng các vụ vi phạm mà không được xử lý kịp thời; có dấu hiệu buông lỏng, dung túng, bao che cho các hành vi vi phạm ở cả giai đoạn phát hiện vi phạm của các tổ chức khai thác công trình thủy lợi và trách nhiệm xử lý vi phạm của chính quyền địa phương.
Để kịp thời chấn chỉnh, khắc phục những tồn tại, hạn chế nêu trên, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố yêu cầu:
1. Các tổ chức khai thác công trình thủy lợi:
a) Thường xuyên kiểm tra, phát hiện, có biện pháp ngăn chặn kịp thời và kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xử lý hành vi vi phạm trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi theo quy định của Luật Thủy lợi và Quy chế phối hợp trong công tác phòng ngừa, kiểm tra, ngăn chặn, xử lý vi phạm hành chính về lĩnh vực thủy lợi, đê điều và phòng, chống thiên tai trên địa bàn thành phố Hà Nội.
b) Phối hợp chặt chẽ với Ủy ban nhân dân xã, phường xây dựng và thực hiện kế hoạch xử lý vi phạm trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi theo quy định; tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người dân về việc bảo vệ công trình, bảo vệ chất lượng nước trong hệ thống công trình thủy lợi. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện thỏa thuận, đề nghị cấp giấy phép trước khi có hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi thuộc diện phải cấp phép.
c) Tổ chức cắm mốc, đề xuất cấp có thẩm quyền cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi được giao quản lý; xây dựng phương án bảo vệ công trình thủy lợi được giao quản lý, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định. Phối hợp Ủy ban nhân dân xã, phường tổ chức bảo vệ mốc chỉ giới, triển khai phương án bảo vệ công trình thủy lợi.
d) Xử lý nghiêm các tập thể, cá nhân thuộc đơn vị buông lỏng quản lý, không kịp thời phát hiện hành vi vi phạm, có dấu hiệu bao che, dung túng cho các hành vi vi phạm trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường:
a) Chủ trì, phối hợp với tổ chức khai thác công trình thủy lợi tăng cường phổ biến, tuyên truyền pháp luật về thủy lợi, các hành vi vi phạm trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi; các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi phải được cấp phép; tình hình vi phạm và kết quả xử lý vi phạm ở địa phương; hậu quả pháp lý về hành chính, hình sự khi vi phạm quy định về bảo vệ an toàn công trình thủy lợi.
b) Phối hợp với tổ chức khai thác công trình thủy lợi trong công tác bảo vệ mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, triển khai Phương án bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn. Tăng cường trao đổi thông tin, thông báo về kết quả xử lý vi phạm trên địa bàn với các tổ chức khai thác công trình thủy lợi. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện thỏa thuận, đề nghị cấp giấy phép trước khi có hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi.
c) Tập trung xử lý dứt điểm các vụ vi phạm trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi phát sinh trong năm 2025, không để xảy ra các vụ vi phạm mới; chủ trì, phối hợp với tổ chức khai thác công trình thủy lợi xây dựng kế hoạch, lộ trình cụ thể xử lý dứt điểm các vụ vi phạm tồn đọng từ trước năm 2025 theo nguyên tắc "rõ người, rõ việc, rõ trách nhiệm, rõ kết quả".
d) Xử lý nghiêm người có thẩm quyền, tổ chức trực thuộc để phát sinh vi phạm khi triển khai các dự án đầu tư của xã, phường.
đ) Chịu trách nhiệm toàn diện trước Ủy ban nhân dân Thành phố nếu chậm hoặc không xử lý các hành vi vi phạm, đùn đẩy trách nhiệm thuộc thẩm quyền xử lý, dẫn đến tình trạng vi phạm, tái vi phạm gia tăng, ảnh hưởng đến an toàn, nhiệm vụ công trình thủy lợi.
3. Sở Nông nghiệp và Môi trường:
a) Phối hợp với các cơ quan truyền thông, Ủy ban nhân dân các xã, phường, các tổ chức khai thác công trình thủy lợi tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về thủy lợi nhằm nâng cao ý thức, trách nhiệm của người dân và các cơ quan, tổ chức liên quan trong việc bảo vệ công trình thủy lợi.
b) Rà soát, tổng hợp tình hình vi phạm trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi ở các xã, phường; đôn đốc Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường xử lý dứt điểm các vụ vi phạm mới phát sinh trong năm 2025. Theo dõi, đôn đốc Ủy ban nhân dân các xã, phường về việc xây dựng, thực hiện kế hoạch xử lý các vụ vi phạm còn tồn đọng, đảm bảo nguyên tắc có kết quả xử lý vi phạm tồn tại cụ thể hằng năm. Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố việc các địa phương để tồn tại vi phạm mới phát sinh hoặc không giải tỏa được vi phạm tồn tại cũ; đồng thời thông tin đến Sở Nội vụ, Sở Tư pháp các vụ vi phạm chậm xử lý theo quy định.
c) Chủ trì tổng hợp, đề nghị Ban Thường vụ Đảng ủy xã, phường xem xét trách nhiệm, đánh giá định kỳ đối với Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường để tồn tại các vụ vi phạm mới từ năm 2025, chưa có kết quả xử lý cụ thể các vụ vi phạm cũ, tồn tại trước năm 2025.
d) Chủ trì tổng hợp, đề xuất triển khai cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi đối với các công trình chưa có mốc chỉ giới, đặc biệt là các hồ chứa nước thủy lợi trên địa bàn Thành phố.
đ) Khẩn trương hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu, chuyển đổi số công tác quản lý công trình thủy lợi, trong đó tích hợp việc quản lý vi phạm trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi; tổ chức triển khai đến các tổ chức khai thác công trình thủy lợi, các xã, phường trên địa bàn Thành phố.
e) Tham mưu sửa đổi Quy chế phối hợp trong công tác phòng ngừa, kiểm tra, ngăn chặn, xử lý vi phạm hành chính về lĩnh vực thủy lợi, đê điều và phòng, chống thiên tai trên địa bàn thành phố Hà Nội ban hành kèm theo Quyết định số 37/2023/QĐ-UBND ngày 29/12/2023 của Ủy ban nhân dân Thành phố, theo nguyên tắc "rõ người, rõ việc, rõ trách nhiệm", trình Ủy ban nhân dân Thành phố trong tháng 11 năm 2025. Tham mưu sửa đổi, bổ sung danh mục phân cấp công trình thủy lợi trên địa bàn Thành phố, trình Ủy ban nhân dân Thành phố trong tháng 11 năm 2025.
g) Thành lập đoàn kiểm tra liên ngành kiểm tra, xử lý thường xuyên, đột xuất, đôn đốc triển khai thực hiện chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Thành phố trong việc xử lý vi phạm pháp luật về thủy lợi.
4. Sở Tư pháp:
Trên cơ sở báo cáo, tổng hợp của Sở Nông nghiệp và Môi trường, chủ trì, tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật người có thẩm quyền, trách nhiệm trong thi hành pháp luật theo quy định của Chính phủ về Kiểm tra, xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính tại Nghị định số 19/2020/NĐ-CP ngày 12/02/2020 và Nghị định số 93/2025/NĐ-CP ngày 26/4/2025 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 19/2020/NĐ-CP ngày 12/02/2020.
5. Công an Thành phố:
a) Chỉ đạo các đơn vị nghiệp vụ, công an xã, phường chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thu thập thông tin, tài liệu, điều tra, kiến nghị xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật đối với các hành vi buông lỏng quản lý, dung túng, bao che cho hành vi vi phạm, các vụ việc vi phạm quy định.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 15/CT-UBND |
Hà Nội, ngày 19 tháng 9 năm 2025 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC PHÒNG NGỪA, NGĂN CHẶN VÀ XỬ LÝ VI PHẠM TRONG PHẠM VI BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Thời gian qua, Ủy ban nhân dân Thành phố đã ban hành Chỉ thị số 07/CT- UBND ngày 30/3/2021 về công tác phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý vi phạm pháp luật đê điều, thủy lợi trên địa bàn thành phố Hà Nội và văn bản số 3616/UBND-KTN ngày 01/11/2024 về tăng cường xử lý vi phạm phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi. Các sở, ngành Thành phố, chính quyền địa phương đã nêu cao trách nhiệm, tích cực thực hiện các giải pháp nhằm kiểm tra, ngăn chặn, xử lý hiệu quả, kịp thời các hành vi vi phạm trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả tích cực đạt được, công tác phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý vi phạm trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi ở một số địa phương còn chưa đạt hiệu quả cao. Nhiều vụ vi phạm mới phát sinh chưa được ngăn chặn, xử lý kịp thời và dứt điểm. Nhiều vi phạm tồn tại cũ chưa được lập kế hoạch để từng bước xử lý dứt điểm hoặc có lập kế hoạch nhưng việc triển khai, thực hiện không có kết quả cụ thể. Đặc biệt, trong giai đoạn chuyển tiếp sang chính quyền địa phương hai cấp, gia tăng các vụ vi phạm mà không được xử lý kịp thời; có dấu hiệu buông lỏng, dung túng, bao che cho các hành vi vi phạm ở cả giai đoạn phát hiện vi phạm của các tổ chức khai thác công trình thủy lợi và trách nhiệm xử lý vi phạm của chính quyền địa phương.
Để kịp thời chấn chỉnh, khắc phục những tồn tại, hạn chế nêu trên, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố yêu cầu:
1. Các tổ chức khai thác công trình thủy lợi:
a) Thường xuyên kiểm tra, phát hiện, có biện pháp ngăn chặn kịp thời và kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xử lý hành vi vi phạm trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi theo quy định của Luật Thủy lợi và Quy chế phối hợp trong công tác phòng ngừa, kiểm tra, ngăn chặn, xử lý vi phạm hành chính về lĩnh vực thủy lợi, đê điều và phòng, chống thiên tai trên địa bàn thành phố Hà Nội.
b) Phối hợp chặt chẽ với Ủy ban nhân dân xã, phường xây dựng và thực hiện kế hoạch xử lý vi phạm trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi theo quy định; tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người dân về việc bảo vệ công trình, bảo vệ chất lượng nước trong hệ thống công trình thủy lợi. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện thỏa thuận, đề nghị cấp giấy phép trước khi có hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi thuộc diện phải cấp phép.
c) Tổ chức cắm mốc, đề xuất cấp có thẩm quyền cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi được giao quản lý; xây dựng phương án bảo vệ công trình thủy lợi được giao quản lý, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định. Phối hợp Ủy ban nhân dân xã, phường tổ chức bảo vệ mốc chỉ giới, triển khai phương án bảo vệ công trình thủy lợi.
d) Xử lý nghiêm các tập thể, cá nhân thuộc đơn vị buông lỏng quản lý, không kịp thời phát hiện hành vi vi phạm, có dấu hiệu bao che, dung túng cho các hành vi vi phạm trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường:
a) Chủ trì, phối hợp với tổ chức khai thác công trình thủy lợi tăng cường phổ biến, tuyên truyền pháp luật về thủy lợi, các hành vi vi phạm trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi; các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi phải được cấp phép; tình hình vi phạm và kết quả xử lý vi phạm ở địa phương; hậu quả pháp lý về hành chính, hình sự khi vi phạm quy định về bảo vệ an toàn công trình thủy lợi.
b) Phối hợp với tổ chức khai thác công trình thủy lợi trong công tác bảo vệ mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, triển khai Phương án bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn. Tăng cường trao đổi thông tin, thông báo về kết quả xử lý vi phạm trên địa bàn với các tổ chức khai thác công trình thủy lợi. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện thỏa thuận, đề nghị cấp giấy phép trước khi có hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi.
c) Tập trung xử lý dứt điểm các vụ vi phạm trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi phát sinh trong năm 2025, không để xảy ra các vụ vi phạm mới; chủ trì, phối hợp với tổ chức khai thác công trình thủy lợi xây dựng kế hoạch, lộ trình cụ thể xử lý dứt điểm các vụ vi phạm tồn đọng từ trước năm 2025 theo nguyên tắc "rõ người, rõ việc, rõ trách nhiệm, rõ kết quả".
d) Xử lý nghiêm người có thẩm quyền, tổ chức trực thuộc để phát sinh vi phạm khi triển khai các dự án đầu tư của xã, phường.
đ) Chịu trách nhiệm toàn diện trước Ủy ban nhân dân Thành phố nếu chậm hoặc không xử lý các hành vi vi phạm, đùn đẩy trách nhiệm thuộc thẩm quyền xử lý, dẫn đến tình trạng vi phạm, tái vi phạm gia tăng, ảnh hưởng đến an toàn, nhiệm vụ công trình thủy lợi.
3. Sở Nông nghiệp và Môi trường:
a) Phối hợp với các cơ quan truyền thông, Ủy ban nhân dân các xã, phường, các tổ chức khai thác công trình thủy lợi tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về thủy lợi nhằm nâng cao ý thức, trách nhiệm của người dân và các cơ quan, tổ chức liên quan trong việc bảo vệ công trình thủy lợi.
b) Rà soát, tổng hợp tình hình vi phạm trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi ở các xã, phường; đôn đốc Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường xử lý dứt điểm các vụ vi phạm mới phát sinh trong năm 2025. Theo dõi, đôn đốc Ủy ban nhân dân các xã, phường về việc xây dựng, thực hiện kế hoạch xử lý các vụ vi phạm còn tồn đọng, đảm bảo nguyên tắc có kết quả xử lý vi phạm tồn tại cụ thể hằng năm. Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố việc các địa phương để tồn tại vi phạm mới phát sinh hoặc không giải tỏa được vi phạm tồn tại cũ; đồng thời thông tin đến Sở Nội vụ, Sở Tư pháp các vụ vi phạm chậm xử lý theo quy định.
c) Chủ trì tổng hợp, đề nghị Ban Thường vụ Đảng ủy xã, phường xem xét trách nhiệm, đánh giá định kỳ đối với Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường để tồn tại các vụ vi phạm mới từ năm 2025, chưa có kết quả xử lý cụ thể các vụ vi phạm cũ, tồn tại trước năm 2025.
d) Chủ trì tổng hợp, đề xuất triển khai cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi đối với các công trình chưa có mốc chỉ giới, đặc biệt là các hồ chứa nước thủy lợi trên địa bàn Thành phố.
đ) Khẩn trương hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu, chuyển đổi số công tác quản lý công trình thủy lợi, trong đó tích hợp việc quản lý vi phạm trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi; tổ chức triển khai đến các tổ chức khai thác công trình thủy lợi, các xã, phường trên địa bàn Thành phố.
e) Tham mưu sửa đổi Quy chế phối hợp trong công tác phòng ngừa, kiểm tra, ngăn chặn, xử lý vi phạm hành chính về lĩnh vực thủy lợi, đê điều và phòng, chống thiên tai trên địa bàn thành phố Hà Nội ban hành kèm theo Quyết định số 37/2023/QĐ-UBND ngày 29/12/2023 của Ủy ban nhân dân Thành phố, theo nguyên tắc "rõ người, rõ việc, rõ trách nhiệm", trình Ủy ban nhân dân Thành phố trong tháng 11 năm 2025. Tham mưu sửa đổi, bổ sung danh mục phân cấp công trình thủy lợi trên địa bàn Thành phố, trình Ủy ban nhân dân Thành phố trong tháng 11 năm 2025.
g) Thành lập đoàn kiểm tra liên ngành kiểm tra, xử lý thường xuyên, đột xuất, đôn đốc triển khai thực hiện chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Thành phố trong việc xử lý vi phạm pháp luật về thủy lợi.
4. Sở Tư pháp:
Trên cơ sở báo cáo, tổng hợp của Sở Nông nghiệp và Môi trường, chủ trì, tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật người có thẩm quyền, trách nhiệm trong thi hành pháp luật theo quy định của Chính phủ về Kiểm tra, xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính tại Nghị định số 19/2020/NĐ-CP ngày 12/02/2020 và Nghị định số 93/2025/NĐ-CP ngày 26/4/2025 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 19/2020/NĐ-CP ngày 12/02/2020.
5. Công an Thành phố:
a) Chỉ đạo các đơn vị nghiệp vụ, công an xã, phường chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thu thập thông tin, tài liệu, điều tra, kiến nghị xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật đối với các hành vi buông lỏng quản lý, dung túng, bao che cho hành vi vi phạm, các vụ việc vi phạm quy định.
b) Bố trí lực lượng phối hợp với các cơ quan, đơn vị, chính quyền địa phương tổ chức ngăn chặn, xử lý, cưỡng chế, giải tỏa các công trình vi phạm; phối hợp xác minh thông tin chủ thể vi phạm công trình thủy lợi, tạo thuận lợi cho việc xử lý giải tỏa vi phạm tại địa phương.
6. Các Sở, ban, ngành Thành phố:
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, chủ động phối hợp thực hiện công tác phòng ngừa, xử lý vi phạm pháp luật về thủy lợi trên địa bàn Thành phố và các quy định khác của pháp luật liên quan.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố yêu cầu Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, các tổ chức khai thác công trình thủy lợi nghiêm túc thực hiện Chỉ thị này và định kỳ hằng quý báo cáo kết quả theo quy định./.
|
CHỦ TỊCH |